Leave Your Message

Nguyên lý vận động và các công thức quan trọng

2024-09-06

★ Nguyên lý của động cơ: Nguyên lý của động cơ rất đơn giản. Nói một cách đơn giản, nó là một thiết bị sử dụng năng lượng điện để tạo ra từ trường quay trên cuộn dây và điều khiển rôto quay. Những ai đã học định luật cảm ứng điện từ đều biết rằng cuộn dây mang điện sẽ bị buộc phải quay trong từ trường. Đây là nguyên lý cơ bản của động cơ. Đây là kiến ​​thức vật lý bậc THCS.
★Cấu tạo động cơ: Ai đã tháo rời động cơ đều biết động cơ chủ yếu gồm có 2 phần là phần stato cố định và phần rôto quay như sau: 1. Stator (bộ phận đứng yên) Lõi Stator: một bộ phận quan trọng của động cơ mạch từ và cuộn dây stato được đặt trên đó; Cuộn dây stato: cuộn dây, phần mạch điện của động cơ, nối với nguồn điện, dùng để tạo ra từ trường quay; đế: cố định lõi stato và nắp đầu động cơ, đồng thời có vai trò bảo vệ và tản nhiệt; 2. Rôto (bộ phận quay) Lõi rôto: là bộ phận quan trọng trong mạch từ của động cơ, cuộn dây rôto được đặt trong rãnh lõi; cuộn dây rôto: cắt từ trường quay của stato để tạo ra suất điện động và dòng điện cảm ứng, đồng thời tạo thành mômen điện từ để quay động cơ;

1. Stator (bộ phận đứng yên) Lõi stato: bộ phận quan trọng của mạch từ động cơ, trên đó đặt cuộn dây stato; Cuộn dây stato: cuộn dây, phần mạch điện của động cơ, nối với nguồn điện, dùng để tạo ra từ trường quay; đế: cố định lõi stato và nắp đầu động cơ, đồng thời có vai trò bảo vệ và tản nhiệt; 2. Rôto (bộ phận quay) Lõi rôto: là bộ phận quan trọng trong mạch từ của động cơ, với cuộn dây rôto đặt trong rãnh lõi; cuộn dây rôto: cắt từ trường quay của stato để tạo ra suất điện động và dòng điện cảm ứng, đồng thời tạo thành mômen điện từ để quay động cơ;

★Một số công thức tính động cơ: 1. Liên quan đến điện từ 1) Công thức tính suất điện động cảm ứng của động cơ: E=4,44*f*N*Φ, trong đó E là suất điện động cuộn dây, f là tần số, S là tần số diện tích mặt cắt ngang của dây dẫn (chẳng hạn như lõi sắt) được quấn xung quanh, N là số vòng dây, Φ là từ thông. Chúng ta sẽ không đi sâu vào cách tạo ra công thức mà chủ yếu xem xét cách sử dụng nó. Sức điện động cảm ứng là bản chất của cảm ứng điện từ. Khi dây dẫn có suất điện động cảm ứng đóng lại sẽ xuất hiện dòng điện cảm ứng. Dòng điện cảm ứng sẽ chịu tác dụng của lực Ampe trong từ trường, sinh ra mômen từ, từ đó làm cuộn dây quay. Từ công thức trên, ta biết độ lớn suất điện động tỉ lệ với tần số nguồn điện, số vòng dây và từ thông. Công thức tính từ thông là Φ=B*S*COSθ. Khi mặt phẳng có diện tích S vuông góc với hướng của từ trường thì góc θ bằng 0, COSθ bằng 1 và công thức trở thành Φ=B*S.

Kết hợp hai công thức trên ta có công thức tính cường độ từ thông của động cơ: B=E/(4,44*f*N*S). 2) Công thức còn lại là công thức lực Ampe. Nếu muốn biết cuộn dây phải chịu lực bao nhiêu, chúng ta cần công thức F=I*L*B*sinα, trong đó I là cường độ dòng điện, L là chiều dài dây dẫn, B là cường độ từ trường và α là góc giữa hướng của dòng điện và hướng của từ trường. Khi dây vuông góc với từ trường thì công thức trở thành F=I*L*B (nếu là cuộn dây N quay thì từ thông B là tổng từ thông của cuộn dây N quay và không có cần nhân N lại). Biết lực, chúng ta biết mô-men xoắn. Mô-men xoắn bằng mô-men xoắn nhân với bán kính tác dụng, T=r*F=r*I*B*L (tích vectơ). Thông qua hai công thức công suất=lực*tốc độ (P=F*V) và tốc độ tuyến tính V=2πR*tốc độ trên giây (n giây), chúng ta có thể thiết lập mối quan hệ với công suất và thu được công thức số 3 dưới đây. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng tại thời điểm này, mô-men đầu ra thực tế được sử dụng nên công suất tính toán là công suất đầu ra. 2. Công thức tính tốc độ của động cơ không đồng bộ xoay chiều là: n=60f/P. Điều này rất đơn giản. Tốc độ tỷ lệ thuận với tần số nguồn điện và tỷ lệ nghịch với số cặp cực động cơ (hãy nhớ rằng đó là một cặp). Chỉ cần áp dụng công thức trực tiếp. Tuy nhiên, công thức này thực chất tính toán tốc độ đồng bộ (tốc độ từ trường quay). Tốc độ thực tế của động cơ không đồng bộ sẽ thấp hơn tốc độ đồng bộ một chút nên chúng ta thường thấy động cơ 4 cực nói chung là trên 1400 vòng quay chứ không đạt tới 1500 vòng quay. 3. Mối quan hệ giữa mô men xoắn của động cơ và tốc độ của đồng hồ đo công suất: T=9550P/n (P là công suất động cơ, n là tốc độ động cơ), có thể suy ra từ nội dung số 1 ở trên, nhưng chúng tôi không' Không cần phải học cách rút ra nó, chỉ cần nhớ công thức tính toán này. Nhưng một lần nữa, công suất P trong công thức không phải là công suất đầu vào mà là công suất đầu ra. Do động cơ bị tổn hao nên công suất vào không bằng công suất ra. Tuy nhiên, sách thường được lý tưởng hóa và công suất đầu vào bằng công suất đầu ra.

 

4. Công suất động cơ (công suất đầu vào): 1) Công thức tính công suất động cơ một pha: P=U*I*cosφ. Nếu hệ số công suất là 0,8, điện áp là 220V và dòng điện là 2A thì công suất P=0,22×2×0,8=0,352KW. 2) Công thức tính công suất động cơ ba pha: P=1,732*U*I*cosφ (cosφ là hệ số công suất, U là điện áp đường dây tải và I là dòng điện đường dây tải). Tuy nhiên, loại U và I này có liên quan đến phương thức kết nối của động cơ. Khi sử dụng kết nối hình sao, do các đầu chung của ba cuộn dây có điện áp cách nhau 120° được nối với nhau để tạo thành điểm 0, nên điện áp nạp trên cuộn dây tải thực tế là điện áp pha; và khi sử dụng kết nối tam giác, mỗi cuộn dây được nối với một đường dây điện ở cả hai đầu nên điện áp nạp vào cuộn dây tải chính là điện áp đường dây. Nếu chúng ta sử dụng điện áp 3 pha 380V thông dụng thì cuộn dây là 220V nối sao và 380V nối tam giác, P=U*I=U^2/R nên công suất nối tam giác gấp 3 lần so với nối sao. , đó là lý do tại sao động cơ công suất cao sử dụng phương pháp khởi động bước xuống sao-tam giác. Nắm vững công thức trên và tìm hiểu kỹ, bạn sẽ không còn bối rối về nguyên lý hoạt động của động cơ, không ngại học một môn học khó như động cơ kéo. ★Các bộ phận khác của động cơ.

1) Quạt: thường được lắp ở phía sau động cơ để tản nhiệt cho động cơ; 2) Hộp nối: được sử dụng để kết nối với nguồn điện, chẳng hạn như động cơ không đồng bộ ba pha AC, và cũng có thể được kết nối theo hình ngôi sao hoặc hình tam giác khi cần thiết; 3) Vòng bi: kết nối các bộ phận quay và đứng yên của động cơ; 4. Nắp cuối: nắp trước và nắp sau ở bên ngoài động cơ, đóng vai trò hỗ trợ.

động cơ điện hạ áp,Động cơ cũ, Nhà sản xuất động cơ ở Trung Quốc,động cơ cảm ứng ba pha, CÓ động cơ